Điều 97. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Nhà chung cư có thời hạn sử dụng theo cấp công trình xây dựng
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo quy định thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức kiểm định lại chất lượng công trình nhà chung cư này. Trong
trường hợp nhà ở chung cư còn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng
thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết quả kiểm định
chất lượng nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trong trường hợp khi hết hạn sử dụng mà chung cư không còn đảm
bảo chất lượng và không an toàn cho người sử dụng theo kết quả kiểm định
chất lượng của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm phá dỡ
để xây dựng lại theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, nếu chủ sở hữu không phá dỡ thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế phá dỡ theo
quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 98. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư
1.Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a)Phần diện tích bên trong căn hộ , bao gồm cả diện tích ban công,
logia gắn liền với căn hộ đó;
b)Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu
riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư thông qua hình thức mua bán, góp vốn, hợp tác
đầu tư hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
c)Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn
hộ hoặc phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này;
b)Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật
dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi
nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ,
thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện,
nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu
lôi, cứu hoả và các phần thuộc sở hữu riêng của nhà chủ sở hữu nhà chung cư;
c)Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà
chung cư đó.
3.Đối với chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư (bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe
đạp và x echo người khuyết tật) thì
chủ đầu tư phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và
phải sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu đối với chỗ để xe được
quy định như sau:
a) Đối với chỗ để xe đạp, x echo người khuyết tật, xe động cơ
hai bánh cho các chủ sở hữu, nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng
chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối với chỗ để xe ô tô thì do chủ đầu tư quyết định là
thuộc quyền sở hữu riêng của chủ đầu tư hoặc thuộc quyền sở hữu riêng của chủ
sở hữu nhà chung cư (nếu chủ đầu tư chuyển nhượng diện tích này cho chủ sở hữu
nhà chung cư). Trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì chủ đầu
tư phải phân định rõ chỗ để xe ô tô cho các chủ sở hữu nhà chung cư và chỗ để
xe công cộng theo nguyên tắc phải bảo đảm chỗ để x echo các chủ sở hữu nhà
chung cư sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.
4. Diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thuỷ bao gồm cả phần diện
tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lo gia (nếu
có) không tính tường bao quanh ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích
sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì
tính toàn bộ diện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích tường chung
thì tính từ mép trong của tường chung được thể hiện rõ trong bản vẽ thiết kế
mặt bằng căn hộ đã được phê duyệt.
Nguồn: www.xaydung.gov.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét